Green Orange Blue
Select the search type
 
  • Site
  • Web
Search

Chi tiết tin tức

Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt trong lồng
Người đăng: Nguyễn Thị Đồng .Ngày đăng: 13/10/2017 11:06 .Lượt xem: 1458 lượt.
Với định hướng phát triển chung của ngành, nuôi cá lồng bè trong những năm gần đây của tỉnh phát triển khá mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, nuôi cá nước ngọt với hơn 500 lồng trong các hồ thủy lợi, thủy điện tại vùng trung du, miền núi và trên sông Tam Kỳ; sản lượng 1,5 - 2,5 tấn/lồng/vụ tùy đối tượng nuôi; toàn tỉnh sản lượng cá lồng bè nước ngọt hàng năm khoảng 2.000 tấn.



1.
Thiết kế và xây dựng lồng nuôi

- Lồng có kích thước 75 m3 (5m x 5m x 3m), chiều cao mức nước lưới lồng để thả nuôi từ 2,5 m; trên các mặt của thành lồng có lớp lưới chắn cao 0,5 m để ngăn thức ăn trôi ra ngoài.

- Dùng loại vật liệu bằng thép hay gỗ để làm khung lồng. Tùy vào điều kiện kinh tế và quy mô đầu tư của mỗi hộ mà thiết kế khung lồng nuôi cho phù hợp, nên thiết kế khung lồng có 4, 8 hoặc 12 ô lồng và dành riêng 1 - 2 ô lồng để làm nhà sinh hoạt và kho chứa thức ăn, vật dụng.

- Toàn bộ khung lồng được nâng bằng thùng phuy sắt hoặc nhựa 200 lít và được cố định vào khung lồng bằng dây thép, khung lồng được cố định bằng dây neo ở 4 góc.

- Lồng làm bằng lưới polyetylen (PE) dệt không co rút. Cỡ mắt lưới phụ thuộc vào kích cỡ cá nuôi, cỡ mắt lưới từ 1 -  4 cm, trong một vụ nuôi thường sử dụng 3 loại mắt lưới; đáy lưới lồng được cố định bằng dây giềng nối với đá ghiềm hoặc các can nhựa chứa cát.

2. Chọn địa điểm đặt lồng

          - Vị trí đặt lồng/bè phải nằm trong vùng quy hoạch để phát triển nuôi trồng thủy sản hoặc phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; không bị ảnh hưởng của lũ, phương tiện giao thông thủy, mực nước không bị thay đổi đột ngột, không có dòng xoáy và không bị ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm; chọn nơi có dòng nước chảy thẳng, lưu tốc 0,2 - 0,3 mét/giây (m/s).

- Đáy lồng/bè cách đáy sông, hồ ít nhất 0,5 m lúc mức nước thấp nhất. Chọn nơi có độ sâu mực nước tối thiểu từ 4 - 5 m để đặt lồng.

- Trường hợp đặt lồng/bè thành từng cụm, các cụm lồng/bè khi đặt song song phải cách nhau tối thiểu 10 m; khi đặt so le, nối tiếp cách nhau tối thiểu 200 m.

- Mật độ đặt lồng ở khu vực nước chảy chiếm tối đa 0,2% diện tích mặt nước lúc mức nước thấp nhất (tối đa 1 lồng 20 m2/ha mặt nước); khu vực nước tĩnh chiếm tối đa 0,05% diện tích mặt nước lúc mức nước thấp nhất.

Lưu ý đối với các hồ chứa nước thủy lợi phải có diện tích mặt nước dâng bình thường từ 50ha trở lên.       

3. Chọn giống và thả giống

- Cá giống có nguồn gốc rõ ràng, phải được mua từ các cơ sở có kiểm soát chất lượng cá bố mẹ, cá giống và quá trình sản xuất giống.

- Cá giống khỏe mạnh, không dị hình, không xây xát, kích cỡ đồng đều…; phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch. Chỉ nuôi các đối tượng được phép nuôi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Kích cỡ cá giống nuôi trong lồng yêu cầu phải có kích cỡ lớn, tốt nhất từ 8 - 12cm. Cá giống được ương nuôi trong ao hoặc lồng riêng cho đến khi đạt kích thước trên mới đưa ra lồng nuôi thương phẩm.

Mật độ thả nuôi lồng các loại cá như sau: 

+ Cá diêu hồng, rô phi: 100 con/m3 (kích cỡ ≥ 8 cm/con).

+ Cá trắm cỏ: 20 - 30 con/m3 (kích cỡ ≥ 12 cm/con).

+ Cá lóc: 130 con/m3 (≥ 8 cm/con).

 + Cá lăng: 60 con/m3 (≥ 8 cm/con).

+ Cá tra: 40 - 50 con/m3 (≥ 8 cm/con).

          - Mùa vụ thả giống: Thời gian thả giống từ cuối tháng 12 năm trước hoặc đầu tháng 01 năm sau và kết thúc vụ nuôi vào cuối tháng 9 hàng năm để tránh thiệt hại do mưa bão, lũ.

4. Thức ăn nuôi cá

- Tùy từng loại cá nuôi, có thể sử dụng thức ăn công nghiệp, tự chế biến hoặc thức ăn tươi.

- Thức ăn công nghiệp được phép lưu hành tại Việt Nam; đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định; không sử dụng thức ăn đã hết hạn sử dụng.

- Đối với thức ăn tự chế biến: Có đủ thành phần dinh dưỡng; nguyên liệu để chế biến không có Salmonella, nấm mốc độc (Aspergilus flavus), độc tố aflatoxin; không chứa kháng sinh, hóa chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.

- Thức ăn tươi: Đảm bảo tươi, không dập nát và thức ăn được rửa sạch, cắt khúc tùy theo kích cỡ của cá nuôi, cá ăn hết sau khi cho ăn từ 15 - 30 phút.

- Tùy từng loại cá nuôi và giai đoạn phát triển của cá, cho cá ăn thức ăn phù hợp về chủng loại, kích cỡ và cân đối lượng thức ăn cho cá theo trọng lượng, sức khỏe cá và môi trường nuôi; cho ăn 2 lần/ngày (sáng sớm và chiều mát).

5Vệ sinh, quản lý lồng nuôi và chăm sóc cá nuôi

- Tiến hành vệ sinh lồng sạch, phơi lồng trong nắng gắt từ 3 - 5 ngày để tiêu diệt tất cả mầm bệnh bám vào lưới, kiểm tra lưới đảm bảo an toàn trước khi thả cá ương nuôi.

- Trong quá trình nuôi cá lồng, cần chú ý thường xuyên thay lưới lồng có mắt lưới phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của cá; cần chuẩn bị các loại lưới ương, lưới nuôi cá cỡ nhỏ, lưới nuôi cá cỡ lớn để sang thưa cá; vừa đảm bảo vệ sinh lồng, kiểm tra số lượng cá và tạo môi trường thông thoáng cho cá phát triển.

- Chú ý chọn loại lưới không gút làm lồng để giảm ma sát từ lưới va chạm vào cá, tránh các bệnh lở loét, trầy xước trên cá nuôi, dễ vệ sinh lồng và hạn chế sinh vật bám vào lưới.

- Định kỳ bổ sung vitamin C, khoáng chất, men tiêu hóa vào thức ăn với liều lượng 5 - 10 g/kg thức ăn cho ăn liên tục 5 - 7 ngày để tăng sức đề kháng cho cá và treo các túi vôi ở 4 góc lồng để phòng bệnh cho cá.

- Cần kiểm tra hàng ngày khả năng bắt mồi của cá và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, tránh dư thừa gây lãng phí và ô nhiễm môi trường nước. Nếu cá có dấu hiệu bỏ ăn, ăn ít hoặc dấu hiệu bệnh cần tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá sơ bộ để có biện pháp phòng, trị phù hợp đối với từng loại bệnh như: bệnh do ký sinh trùng, do nấm, do vi khuẩn, virus hay do ký sinh trùng.

- Khi cá nuôi có dấu hiệu bất thường, các hộ nuôi cần báo cho cán bộ thý y xã/phường hoặc cán bộ thú y cấp huyện, cấp tỉnh để xác  định nguyên nhân và hướng dẫn biện pháp xử lý kịp thời.

- Thường xuyên kiểm tra lồng, phát hiện các vết rách, rạn nứt để kịp thời khắc phục; loại bỏ rác trôi nổi và các vật cứng vào khu vực lồng/bè nuôi. Các hộ nuôi phải có phương án neo giữ lồng bè hoặc di chuyển lồng bè vào nơi an toàn khi có bão lũ xảy ra.

Nguồn tin: Trung tâm KN Q.Nam
[Trở về]
Các tin mới hơn:
Chế biến thức ăn cho cá nước ngọt
Phòng trị bệnh cho cá trong mùa mưa lũ
Một số biện pháp để tăng cường sức đề kháng cho động vật thủy sản
Kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính đực qua đông
Kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính đực qua đông (tiếp theo)
Sản xuất lươn giống
Hướng dẫn Kỹ thuật nuôi ghép thủy sản nước lợ trong ao
Hướng dẫn nuôi cá lồng bè trên hồ chứa
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá lăng nha lồng bè trên sông và hồ chứa
Sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước cho vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn
Các tin cũ hơn:
Phê duyệt Đề án Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản
Qũy hỗ trợ ngư dân Quảng Nam: Cùng ngư dân vươn khơi, bám biển
Áp dụng VietGAP vào nuôi tôm thẻ chân trắng
Triển vọng ương nuôi cua bột lên cua giống
Kỹ thuật nuôi cá chẽm
Kỹ thuật nuôi Lươn thương phẩm
Kỹ thuật nuôi cá Thát lát cườm
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá tra trong ao
Kỹ thuật nuôi cá chình
Thông báo Nuôi tôm nước lợ 2015
    
1   2   3   4  
    






Liên kết Web

Chuyên đề khuyến nông


    Lượt truy cập

    Tổng số lượt truy cập

    00005636651

    Lượt trong ngày
    998
    Năm này: 1345886
    Năm trước: 1313241
    Tổng số
    5636651