Năm 2015, trạm Khuyến nông - Khuyến lâm Núi Thành triển khai thực hiện đề tài “Xây dựng mô hình vườn sinh thái nông lâm kết hợp tại xã miền núi Tam Trà, huyện Núi Thành” với thời gian nghiên cứu 24 tháng (7/2015 đến 7/2017).
Quy mô 10 vườn/10 hộ, mỗi vườn có diện tích 2.500m2 trở lên
Đối tượng nghiên cứu: Trồng Mít ghép Thái Lan Changai siêu sớm, Chuối nuôi cấy mô và chăn nuôi gà ta thả vườn trên nền đệm lót sinh học.
Đến nay, đề tài đã mang lại một số hiệu quả bước đầu như sau:
1. Trồng chuối nuôi cấy mô:
* Bảng 1: So sánh 1 số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển:
Chỉ tiêu so sánh
|
ĐVT
|
Thuộc đề tài
|
Ngoài đề tài
|
Ghi chú
|
Tỷ lệ sống ban đầu
|
%
|
88,2
|
80,0
|
|
Bắt đầu trổ
|
tháng
|
9
|
16
|
|
Trổ tập trung
|
tháng
|
11
|
Có thể 19
|
|
Chiều cao cây trưởng thành
|
cm
|
156 - 208
|
263
|
|
Hình dáng thân
|
|
mập, khó đổ
|
ốm, dễ đổ
|
|
Trọng lượng buồng
|
kg
|
33,3
|
27,0
|
|
Chất lượng quả chín
|
|
Vỏ cứng, xanh, thơm đặc trưng
|
Vỏ mềm, vàng, ít ngon hơn
|
|
Giá thương phẩm hiện tại
|
đ/buồng
|
100.000
|
80.000
|
|
Dự kiến số buồng/bụi/24 tháng
|
buồng
|
≥3
|
2
|
|
Chiều cao cây chuối trưởng thành của đề tài thấp hơn ngoài đề tài khoảng 0,5 - 1,0m đồng thời thân cũng mập hơn, cứng cây hơn nhờ bón phân Kali và phân gà, điều này dẫn đến sự chống chịu của gió mạnh tốt hơn nhiều, trọng lượng buồng chuối lớn, quả thơm ngon đặc trưng, giá thị trường cao hơn;
2. Trồng Mít Thái Lan Changai siêu sớm
* Bảng 2: So sánh 1 số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển:
Thời gian sau trồng (tháng)
|
Chiều cao cây (cm)
|
Tuổi thành thục sinh dục (tuổi cho quả bói)
|
Ghi chú
|
Mít đề tài
|
Mít tự phát
|
Mít đề tài
|
Mít tự phát
|
|
17
|
220
|
178
|
Có quả bói
|
Chưa
|
|
19
|
267
|
198
|
Hơn 50% số cây cho quả
|
Chưa
|
|
3. Chăn nuôi gà ta thả vườn theo hướng an toàn sinh học
* Bảng 3: So sánh 1 số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển:
Chỉ tiêu so sánh
|
ĐVT
|
Thuộc đề tài
|
Ngoài đề tài
|
Ghi chú
|
Tỷ lệ sống ban đầu
|
%
|
Xấp xỉ 100
|
≤70
|
|
Tốc độ tăng trọng
|
|
Nhanh
|
Chậm hơn
|
|
Bắt đầu đẻ
|
tháng
|
4,5
|
6,5
|
|
Đẻ tập trung
|
tháng
|
5,5
|
8
|
|
Trọng lượng mái đẻ
|
kg
|
2,0
|
1,7
|
|
Trọng lượng quả trứng
|
gram
|
50-55
|
45-50
|
|
Tình hình dịch bệnh
|
|
Chưa, nhờ sử dụng đệm lót
|
Dịch thường xuyên
|
|
Số lượng trứng/mái/chu kỳ
|
trứng
|
13-14
|
11-12
|
Đẻ không ấp
|
Môi trường
|
|
Trong lành
|
Ô nhiễm hơn
|
|
4. Hiệu quả kinh tế (hạch toán sơ bộ):
Đối tượng nghiên cứu
|
Phần chi
|
Phần thu
|
Lãi
|
Chuối nuôi cấy mô
|
56.900.000
|
105.500.000
|
48.600.000
|
Mít ghép Thái Lan
|
41.300.000
|
Chưa có sản phẩm
|
Chưa
|
Gà ta thả vườn
|
121.000.000
|
197.686.000
|
76.686.000
|
Tổng chi
|
219.200.000
|
303.186.000
|
125.286.000
|
(Ghi chú: Mức lãi trên là tính cho sản phẩm thu được từ chuối và gà)
- Năng suất, sản lượng cao, chất lượng tốt, được người tiêu dùng ưa thích, giá thị trường cao, lãi ròng lớn dẫn đến hiệu quả kinh tế rất cao, tăng thu nhập và cao hơn nhiều so với việc nuôi trồng theo tập quán quản canh lâu nay;
- Mít mới bắt đầu cho sản phẩm nhưng 2 đối tượng nghiên cứu kia thì tỷ lệ lãi so với đầu tư tương đối cao, vì ban đầu chi phí đầu tư lớn, những năm tiếp theo cây trồng, con vật nuôi ổn định, đầu tư ít, thu nhập cao thì tỷ lệ lợi nhuận không dừng lại ở con số như trên.
5. Hiệu quả về mặt xã hội, môi trường và hiệu quả Khuyến nông:
- Giải quyết được công lao động nhàn rỗi;
- Phủ xanh đất, chống xói mòn rửa trôi, cải thiện, cải tạo tính chất lý hóa và làm giàu đất;
- Góp phần làm giàu thêm lá phổi xanh trong điều kiện biến đổi khí hậu. Tác động tốt đến môi trường sinh thái vừa tạo cảnh quang thiên nhiên gần gủi, thân thiện vừa mang tính tuyên truyền cho cộng đồng có cái nhìn sâu hơn về nạn phá rừng và sự ô nhiễm trầm trọng như hiện nay;
Tác giả với Mô hình chuối nuôi cấy mô
- Bước đầu có được sản phẩm thơm ngon, hợp vệ sinh, rẻ tiền, sạch và an toàn
- Hiệu quả cho lãi 125.286.000 đồng/10 hộ/gần 2 năm/diện tích 02ha là không lớn so với việc canh tác cây trồng con vật nuôi mang tính
“1 vốn 4 lời”; Nhưng qua đây, đã làm cầu nối chuyển tải những thông tin về khoa học kỹ thuật đến với người dân. Bà con đã được nghe cán bộ tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, được giao lưu học hỏi về những kỹ thuật sản xuất khác có liên quan, biết cách nhận biết đâu là giống tốt, chất lượng cao,... nên nhờ đó mà bà con được nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật và có điều kiện giao lưu học hỏi với các hộ trong và ngoài nhóm, tình làng nghĩa xóm cũng gần nhau hơn, góp phần làm thay đổi tập quán canh tác cũng như phong phú thêm cơ cấu cây trồng con vật nuôi và mở ra định hướng phát triển kinh tế vườn nhà một cách có hiệu quả tại địa phương mang tính ổn định, lâu dài và bền vững;
- Qua tham khảo ý kiến các hộ tham gia thì 100% họ rất hài lòng với đề tài này, họ sẵn sàng chia sẽ kinh nghiệm nhau để cùng nâng cao kiến thức và kỹ năng hiểu biết về giống cây, con tương đối mới này. Đồng thời họ cũng tự nhân rộng và cộng đồng cũng học cách làm theo và đã nhân rộng không những địa bàn xã nhà mà còn kết nối với các xã lân cận như Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Tây,...
- Nếu đề tài này được nhân rộng trên địa bàn một cách ổn định, lâu dài và bền vững, chắc chắn sẽ góp phần tạo nên nhiều Tour du lịch nói chung và du lịch miệt vườn gắn kết du lịch sinh thái nói riêng rất phong phú, đa dạng, hấp dẫn trong nay mai theo hướng 4 đặc: Đặc trưng, đặc thù, đặc sắc và đặc biê%3ḅt. Góp phần không nhỏ vào sự nghiệp chung chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới./.