6. Công tác thú y
Mặc dù được coi là vật nuôi có khả năng thích nghi cao nhất với điều kiện ngoại cảnh , chịu đựng được một số bất lợi của môi trường sống, vịt vẫn thường xuyên bị một số căn bệnh quan trọng tấn công, gây thiệt hại nghiêm trọng. Một số bệnh ở vịt khi đã bùng phát sẽ nhanh chóng lây lan cho cả đàn, cả vùng rộng lớn và kéo dài trong một thời gian mới có thể dập tắt được như bệnh dịch tả vịt, bệnh phó thương hàn, bệnh tụ huyết trùng, bệnh cúm gia cầm, bệnh viêm gan siêu vi trùng . . . Chính vì vậy những hiểu biết cơ bản về vệ sinh thú y và phòng bệnh ban đầu là cần thiết và hỗ trợ đắc lực cho người chăn nuôi, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa.
Người chăn nuôi phải có bảo hộ đầy đủ: quần áo bảo hộ, ủng, găng tay, mũ, kính và phải được kiểm tra sức khoẻ định kỳ.
Chuồng trại phải được xây dựng cách biệt với nhà ở, xa khu dân cư, đô thị, trường học, bệnh viện, khu họp chợ mua bán trao đổi gia cầm để tránh sự tiếp xúc lây lan mầm bệnh. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, duy trì mật độ đúng yêu cầu và đủ diện tích sân chơi.
Ngăn ngừa sự xâm nhập của chim, động vật hoang dại vào khu vực chăn nuôi. Cấm các loài gia súc, gia cầm, người không có trách nhiệm ra vào khu vực chăn nuôi, hạn chế sự tham quan.
Khẩu phần ăn đảm bảo đầy đủ số lượng, cân đối tỷ lệ các thành phần, nhất là Protein, vitamin, khoáng, không ôi mốc.
Khi phát hiện vịt ốm phải đưa ngay về khu vực cách ly để xử lý theo từng loại bệnh.
Đặc biệt lưu ý đối với phương thức nuôi trên khô thì công tác vệ sinh sân chơi, máng uống phải thật lưu ý, đối với vịt sinh sản nuôi trên khô khi giao phối xong nếu vệ sinh sân chơi không tốt dễ bị nhiễm trùng gai giao cấu và tỷ lệ hao hụt con đực cao. Nuôi khô vịt vẫn có bản năng vẩy nước để tắm khô nên máng uống nhanh bẩn cần lưu ý.
6.1. Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, duy trì mật độ đúng yêu cầu và đủ diện tích sân chơi.
- Phải thực hiện nghiêm túc đầy đủ luật lệ về công tác phòng trừ dịch bệnh, trước cửa chuồng nuôi phải có hố khử trùng. Trong chuồng nuôi chỉ nên có 1 loại vịt và nếu có 2 đàn thì chỉ nên cách nhau không quá 7 ngày tuổi.
- Chuồng nuôi phải có chu kỳ luân chuyển hàng năm để có thời gian xử lý và trống chuồng. Vịt nhập về phải nuôi cách ly từ 15 - 20 ngày và giữ đúng các nguyên tắc thú y quy định.
- Chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phải được rửa để khô ráo xung quanh chuồng nuôi phải vệ sinh công nghiệp sau đó tiến hành vệ sinh tiêu độc định kỳ bằng một số thuốc sát trùng.
+ Vôi bột: rải vôi bột xung quanh và bên trong chuồng nuôi sau đó phải để 2 - 3 ngày rồi quét dọn lại lần nữa ( Biện pháp này ít dùng vì dễ làm cho vịt hô hấp hít phải bụi vôi bột ).
+ Nước vôi: dùng nước vôi mới tôi quét nền chuồng, sân chơi và xung quanh tường phải để khô mới rải độn chuồng và đưa vịt vào .
+ Dùng Formol ( 1 - 3 % ): Phun toàn bộ nền và tường chuồng.
+ Dùng Crezil ( 3 - 5 % ) để phun
+ Xông hơi bằng hỗn hợp formol và thuốc tím liều lượng cứ 17,5 gam thuốc tím + 35 ml Formol cho 1 m2 chuồng nuôi, khi xông hơi đòi hỏi chuồng phải kín mới có tác dụng.
- Độn chuồng: Độn chuồng bằng phoi bào, trấu hoặc rơm rạ, cỏ khô cắt ngắn. Chất độn chuồng trước khi sử dụng phải được phơi khô, tiêu độc bằng các chất sát trùng kể trên, ủ một ngày, sau đó rải đều cho bay hơi hết mới đưa vào chuồng.
Máng ăn, máng uống, lò sưởi, cót quây vịt...., phải được rửa sạch sau đó sát trùng bằng một trong các loại thuốc sát trùng kể trên rồi chuẩn bị sẵn trong chuồng trước khi nhập vịt về.
6.2. Vệ sinh thức ăn , nước uống
- Thức ăn: Đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng khẩu phần theo như phần trên đã chỉ dẫn. Không cho vịt ăn các loại thức ăn ôi, mốc. Thức ăn bị nhiễm nấm mốc chứa nhiều độc tố của nấm mốc là một trong các nguyên nhân gây chết vịt đặc biệt là vịt con và làm giảm tỉ lệ đẻ trứng rất nghiêm trọng đối với vịt sinh sản. Không dùng các loại thức ăn có hàm lượng muối cao, trong thức ăn có thể sử dụng chế phẩm vi sinh như EM, dung dịch Anolit, Catolit để giảm thiểu việc ô nhiễm môi trường do chất thải của vịt.
- Nước uống: Nước uống cho vịt phải là nước sạch, không dùng nước đục, nước ao, hồ tù đọng, nước giếng có hàm lượng sắt cao. Có thể dùng thuốc tím 0,5 ‰ ( 5 gam cho 10 lít nước ) để khử trùng nước uống cho vịt hoặc Cloramin 1 ‰ (10 gam cho 10 lít nước).
6.3. Vệ sinh sau từng đợt chăn nuôi
Gia cầm ốm yếu cần loại ngay ra khỏi đàn, xác gia cầm chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi và xử lý tuỳ từng loại bệnh.
Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi được cọ rửa sạch sẽ và khử trùng tiêu độc để chuẩn bị đợt chăn nuôi tiếp, để trống chuồng 7 - 15 ngày.
Thực hiện tiêm phòng và dùng thuốc phòng bắt buộc theo đúng quy trình phòng bệnh cho từng giống và từng loại gia cầm. Đẩy mạnh công tác phòng dịch cho các đàn gia cầm nuôi phân tán trong nông hộ.
Thực hiện nghiêm ngặt việc phun thuốc khử trùng định kỳ trong chuồng nuôi và khu vực trang trại, gia trại 1 - 2 lần/tuần. Tuân thủ nghiêm túc các vấn đề về an toàn sinh học cho trang trại và cho người ra vào khu vực chăn nuôi.
Giám sát theo dõi chặt chẽ mỗi khi gia cầm ốm đau. Chẩn đoán điều trị ngay mỗi khi gia cầm bị bệnh. Bao vây, khống chế, tiêu huỷ ngay đàn gia cầm tại khu vực nếu phát hiện bệnh nguy hiểm.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm dịch việc vận chuyển và lưu thông gia cầm, phải xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm pháp lệnh thú y.
6.4. Xứ lý chất thải và gia cầm chết
Không sử dụng chất thải và phân của gia cầm khi chưa được xử lý.
Nước thải, nước rửa chuồng trại của chăn nuôi gia cầm theo hệ thống mương tiêu thoát về đến hố chứa và phải được xử lý trước khi đưa ra môi trường bên ngoài trang trại. Nếu lượng nước thải không được xử lý kịp thời sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và không an toàn cho sản xuất.
Phân và độn chuồng trong quá trình chăn nuôi được thu gom lại thành đống ở nơi qui định, xử lý theo phương pháp nhiệt sinh học sau đó mới được sử dụng cho trồng trọt.
Xác gia cầm chết phải tiến hành huỷ theo phương pháp thiêu đốt, không nên chôn sẽ làm bẩn nguồn nước ngầm và ô nhiễm môi trường.
6.5. Lịch phòng bệnh và tiêm phòng
Ngày tuổi
|
Vaccin, thuốc kháng sinh và cách dùng
|
|
1-3
|
Phòng chống nhiễm trùng rốn, các loại bệnh đường ruột và chống các stress bằng các loại kháng sinh như Ampi-Coly, Tetracycline, Streptomycine, Neox, Neotesol . . . Bổ sung vitamin như: B1, Bcomlex , ADE hay dầu cá .
|
|
7 - 10
|
- Phòng Vắc xin viêm gan siêu vi trùng: uống hoặc nhỏ hoặc tiêm
- Tiêm phòng vaccin dịch tả vịt lần 1 tiêm dưới da (cổ hay cánh)
|
|
15-18
|
- Phòng vaccin H5N1 lần 1
- Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh và chống stress sau tiêm phòng
|
|
28-46
|
- Phòng bệnh Ecoli, tụ huyết trùng, phó thương hàn vịt bằng các loại kháng sinh, Sulphamide và bổ sung vitamin .
- Có thể tiêm phòng vaccin tụ huyết trùng cho vịt .
- Phòng vaccin H5N1 lần 2
|
|
56-60
|
- Tiêm phòng vaccin dịch tả vịt lần 2 .
- Tiêm phòng Vắc xin viêm gan siêu vi trùng lần 2
|
|
70 - 120
|
- Phòng bệnh bằng kháng sinh, bổ sung vitamin theo định kỳ 1 - 2 tháng/lần liều trình 3 - 5 ngày
|
135 - 185
|
- Tiêm vaccin dịch tả lần 3
- Tiêm phòng Vắc xin viêm gan siêu vi trùng lần 3
- Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh định kỳ 1 - 2 tháng/lần liều trình 3 - 5 ngày trong thời kỳ đẻ trứng
|
180 - 200
|
Phòng vaccin H5N1 lần 3
|
Sau khi đẻ 4 - 6 tháng
|
- Vịt đẻ được 4 - 5 tháng tiêm phòng vaccin H5N1 lần 4
- Vịt đẻ được 5 - 6 tháng tiêm vaccin dịch tả và viêm gan lần 4
- Phòng bệnh bằng kháng sinh định kỳ 1-2 tháng / lần
|