Green Orange Blue
Select the search type
 
  • Site
  • Web
Search

Chi tiết tin tức

Quy trình chăn nuôi vịt biển sinh sản (phần 1)
Người đăng: Phạm Thị Thu Thủy .Ngày đăng: 21/10/2015 15:53 .Lượt xem: 2828 lượt.
Trong khuôn khổ chương trình tỉnh năm 2015, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quảng Nam đã xây dựng và triển khai mô hình Chăn nuôi Vịt biển sinh sản. Đến nay, sau 7 tháng triển khai, đàn vịt đã đạt tỷ lệ đẻ 50%, trọng lượng trứng trung bình 80 g/quả.

         Thông qua các dữ liệu, số liệu mà cán bộ kỹ thuật cùng theo dõi, ghi chép, trao đổi với các hộ chăn nuôi, chúng tôi xin giới thiệu đến bà con Quy trình chăn nuôi vịt biển sinh sản như sau:
         Giống vịt biển 15 - Đại Xuyên được công nhận là giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh theo Thông tư số 18/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 06 năm 2014, giống vịt biển 15 - Đại Xuyên có đặc tính chịu nước mặn nên có thể sống tại các vùng cửa sông, cửa biển và bãi biển.

1. Đặc điểm

Vịt biển 15 - Đại Xuyên mới nở có lông màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu và đuôi, vịt trưởng thành có màu lông cánh sẻ, cổ có khoang trắng, lông cánh màu xanh đen, mỏ và chân màu vàng nhạt, có con màu xám, cổ trung bình, tuổi đẻ là 20 - 21 tuần tuổi, khối lượng vịt vào đẻ 2,5 - 2,7 kg/con, năng suất trứng từ 240 - 245 quả/mái/năm, khối lượng trứng 80 - 85g.

Vịt biển 15 - Đại Xuyên nuôi được trong điều kiện nước lợ, nước mặn (nước biển) rất tốt, ngoài ra vịt còn có thể nuôi trong điều kiện nước ngọt theo các phương thức khác nhau như nuôi nhốt trên khô không cần nước bơi lội, nuôi nhốt trong vườn cây, vườn đồi, nuôi nhốt kết hợp cá - vịt, cá - lúa - vịt, lúa - vịt.

2. Chuồng trại và thiết bị

Vị trí chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ và thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, chuồng không bị mưa hắt, nắng không chiếu vào ổ đẻ, điều kiện chuồng trại phù hợp với quy mô chăn nuôi. Xây dựng chuồng trại phải có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh phòng dịch và an toàn sinh học. Riêng nuôi nhốt nên có sân chơi cho vịt (chuồng thông thoáng tự nhiên) thì sẽ thuận lợi cho công tác vệ sinh thường xuyên và xử lý môi trường đồng thời chi phí cũng giảm nhiều so với nuôi chuồng kín. Nếu có sân chơi thì diện tích sân chơi tối thiểu phải gấp đôi diện tích chuồng nuôi là phù hợp.

Diện tích chuồng nuôi căn cứ vào mật độ để xác định nhu cầu làm chuồng nuôi cho phù hợp: Nhu cầu mật độ chuồng nuôi như sau:

Tuổi

Nuôi không cần nước bơi lội (con/m2)

Nuôi có nước bơi lội (con/m2)

Nhốt trong chuồng

Chuồng có sân chơi

Chuồng + Vườn cây

Chuồng + nhốt trên ao, cửa sông, biển

Chuồng + nhốt trên ruộng lúa

Tuần đầu

30 - 35

30 - 35

30 - 35

30 - 35

30 - 35

2 - 4 tuần

10 - 15

15 - 20

15 - 20

15 - 20

15 - 20

5 - 8 tuần

5 - 6

6 - 8

8 - 10

8 - 10

8 - 10

Hậu bị

3

4 - 5

5 - 6

5 - 6

5 - 6

 Các ô chuồng không nên làm quá rộng, ngăn thành ô tối đa 200 con vịt.

* Sân chơi: Diện tích sân chơi yêu cầu gấp 2 - 3 lần diện tích trong chuồng, nuôi khô hoàn toàn không có diện tích chăn thả thì sân chơi gấp 3 lần diện tích trong chuồng. Sân chơi dốc ra ngoài để thoát nước, dọc sân chơi nên có cây bóng mát để chắn gió và che nắng. Nếu vịt nuôi trên khô thì song song với chuồng là máng uống nước có tấm ngăn tránh vịt vào bơi. Nếu sử dụng mương bơi phải thường xuyên thay nước.

* Máng ăn, máng uống: Chuẩn bị đầy đủ máng ăn máng uống cho vịt:

Giai đoạn vịt con: Dùng máng tôn hoặc mẹt tre hoặc tấm nilông cho vịt ăn. Có thể sử dụng máng ăn, máng uống bằng xây gạch và bê tông, máng uống phải để hoặc xây ở ngoài sân chơi tránh ướt chuồng nuôi.

* Các trang thiết bị: Chuẩn bị việc thắp sáng và sưởi ấm cho vịt giai đoạn nhỏ như bóng điện, chụp sưởi

Nuôi bán thâm canh phải chuẩn bị vây ràng, lưới hoặc cót để quây vịt

Đến giai đoạn sinh sản phải chuẩn bị ổ đẻ cho vịt. Ổ cho vịt đẻ có thể làm bằng gỗ kích thước 35 cm  x 35 cm  x 35 cm, hoặc làm bằng cách cuộn tròn rơm.

3. Chọn giống để nuôi

Trong quá trình chăn nuôi vịt có 3 giai đoạn chọn:

+ Chọn ở 1 ngày tuổi: Chọn vịt phải nhanh nhẹn, bông lông, khỏe mạnh không khô chân, nặng bụng, khèo chân, hở rốn, màu lông có màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu, lưng và đuôi. Nuôi vịt bố mẹ phải chọn đực mái theo tỷ lệ đực mái: 1/5 hoặc 1/6.

+ Chọn ở 56 ngày tuổi: Đối với các đàn giống vịt bố mẹ kết thúc 56 ngày tuổi chọn để chuyển lên nuôi giai đoạn hậu bị: Căn cứ vào tầm vóc và ngoại hình của giống chọn những con có màu lông cánh sẻ đậm, mỏ và chân màu vàng có khoang xám, kết hợp với khối lượng vịt để chọn những con có khối lượng 1,7 - 1,9 kg/con.

Tỷ lệ ghép đực/mái là 1/5 - 1/6, tỷ lệ chọn giai đoạn này khoảng 80 - 90%.

+ Chọn vịt lên sinh sản: Tiến hành chọn trước khi vào đẻ là 2 tuần cũng căn cứ vào ngoại hình của giống chọn những con có màu lông cánh sẻ đậm, mỏ và chân màu vàng có khoang xám và khối lượng để chọn:  khối lượng 2,4 - 2,7 kg/con. Tỷ lệ ghép đực/mái là 1/6 - 1/7, tỷ lệ chọn giai đoạn này khoảng 90 - 95%%.

Trong thời gian vịt sinh sản thì cần phải loại bỏ những con vịt mái quay lông quá sớm (bị rụng lông ở cánh, lông đuôi) hoặc căn cứ vào màu mỏ và chân để loại những con vịt đẻ kém thường có mỏ và chân đậm hơn những con vịt mái đẻ tốt, màu lông không nhạt đi nhiều.

Nguồn tin: Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quảng Nam (Còn tiếp)
[Trở về]
Các tin mới hơn:
Quy trình chăn nuôi vịt biển sinh sản (phần 2)
Tích cực chăm sóc, bảo vệ đàn trâu bò trong mùa mưa lạnh
Quy trình làm đệm lót trong chăn nuôi
Bảo dưỡng và chống nóng cho gia cầm khi sử dụng đệm lót
Kỹ thuật chăn nuôi vịt biển sinh sản phần 3
Kỹ thuật chăn nuôi vịt biển sinh sản phần 4
Kỹ thuật chăn nuôi vịt biển sinh sản (phần cuối)
Ủ rơm với urê làm thức ăn chăn nuôi
Bệnh liên cầu khuẩn lợn
Kỹ thuật chăm sóc heo đen hậu bị
    
1   2   3  
    
Các tin cũ hơn:
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ
Cần đẩy mạnh phát triển mô hình nuôi vỗ béo bò
Kỹ thuật trồng một số loại cây làm thức ăn cho gia súc
Xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi - một số công nghệ mới
Quy trình ủ chua cỏ xanh dự trữ làm thức ăn cho gia súc
Kỹ thuật nuôi trùn quế
Những điều cần biết về tinh phân biệt giới tính trên vật nuôi
Chất thải trong chăn nuôi và một số biện pháp xử lý
Bệnh liên cầu khuẩn lợn và biện pháp phòng trị
Nuôi nhông trên cát






Liên kết Web

THÔNG TIN NGƯỜI PHÁT NGÔN

Họ và tên: Lương Thị Thủy

Chức vụ: Giám đốc

Số điện thoại: 0988.336.228

Email: thuylt3@quangnam.gov.vn

Chuyên đề khuyến nông


    Lượt truy cập

    Tổng số lượt truy cập

    00006809602

    Lượt trong ngày 2778
    Hôm qua: 3604
    Năm trước: 1432689
    Số người đang Online: 75
    Tổng số 6809602