Trích Báo cáo số 504 -BC/TU ngày 15/4/2024 của Tỉnh uỷ Quảng Nam BÁO CÁO sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN ĐẾN
1. Tiếp tục quán triệt quan điểm và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về chuyển đổi số theo Nghị quyết số 04-NQ/TU gắn với triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Cập nhất và bám sát tinh thần chỉ đạo của Trung ương để triển khai thực hiện nhiệm vụ về xây dựng Chính phủ điện tử theo đúng tiến độ; hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, về chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 17/NQ-HĐND, ngày 12/7/2023 sửa đổi Điều 2 Nghị quyết số 33/NQHĐND, ngày 17/9/2020 của HĐND tỉnh về Đề án Phát triển ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.
2. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức tập huấn chuyên sâu về quá trình thực hiện chuyển đổi số, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức phụ trách CNTT. Xây dựng công cụ giám sát, đánh giá việc vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát hiện, nhân rộng những sáng kiến, cách làm, mô hình điển hình về chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh. Định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Bản tin, Cổng/Trang thông tin điện tử, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh chú trọng nâng cao chất lượng truyền thông về công tác chuyển đổi số. Phát huy hiệu quả hoạt động của tổ công nghệ cộng đồng, người dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp OCOP… Tổ chức triển khai hiệu quả, có ý nghĩa thiết thực các hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia hằng năm.
3. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách về chuyển đổi số; nhất là tỷ lệ chi tối thiểu và định mức chi cho ứng dụng CNTT, chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số; chính sách, định mức hỗ trợ hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, xây dựng kế hoạch liên quan về chuyển đổi số và triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền, tổ chức Ngày chuyển đổi số quốc gia, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số. Ban hành các Quy chế về khai thác, vận hành hệ thống thông tin dùng chung, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính quyền số. Chú trọng đào tạo, bối dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số.
4. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng Trung tâm dữ liệu tỉnh, hạ tầng CNTT, đảm bảo năng lực triển khai Chính quyền số và đô thị thông minh. Rà soát, xóa các vùng lõm sóng trên địa bàn, bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động; nâng cấp, mở rộng hệ thống mạng WAN của tỉnh kết nối đến cấp xã, lắp đặt wifi tại các nhà văn hóa thôn, khối phố. Tăng cường chia sẻ các CSDL đã hoàn thành đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu và an toàn thông tin theo cấp độ. Cập nhật, xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh phiên bản 3.0 bảo đảm phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP). Xây dựng các bộ CSDL mở, Cổng dịch vụ dữ liệu mở của tỉnh. Nâng cao chất lượng vận hành các CSDL, hệ thống thông tin chuyên ngành. Hoàn thiện Kho lưu trữ điện tử dùng chung của tỉnh. Triển khai ứng dụng nền tảng trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức, phục vụ người dân, doanh nghiệp.
5. Triển khai xây dựng các phương án bảo vệ, bảo đảm an toàn hệ thống thông tin mạng, các giải pháp phòng, chống mã độc tập trung. Duy trì, mở rộng phạm vi, quy mô trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Triển khai hiệu quả Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 830/QĐ-TTg, ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Ưu tiên đầu tư phát triển chính quyền số; triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến, các nhiệm vụ về số hóa kết quả giải quyết TTHC, cập nhật, lưu trữ dữ liệu đầy đủ, đúng quy định trên hệ thống lưu trữ điện tử dùng chung của tỉnh. Nâng cấp, triển khai đồng bộ, hiệu quả, an toàn hoạt động của các hệ thống: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; Hệ thống thư điện tử; Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thông tin báo cáo; Cổng dữ liệu mở và Kho dữ liệu dùng chung; Hệ thống Trung tâm điều hành thông minh (IOC), ứng dụng Smart Quảng Nam, Egov Quảng Nam, hệ thống 1022... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyên ngành chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp, xây dựng các mô hình về chuyển đổi số theo Đề án 06, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
7. Chú trọng thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số. Tập trung phát triển doanh nghiệp công nghệ số giai đoạn 2024 - 2026 và 2026 - 2030, định hướng lộ trình phù hợp. Triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia nền tảng số, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong quản lý, quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm từ ứng dụng công nghệ số. Hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế số, thương mại điện tử trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phát triển xã hội số, phổ cập dịch vụ Internet băng thông rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động 4G/5G. Phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng VneID; dịch vụ công trực tuyến; ứng dụng thanh toán số và được bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản. Tăng cường thực hiện chuyển đổi số trong các trường học, bệnh viện; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở y tế, giáo dục. Thực hiện lồng ghép triển khai chuyển đổi số trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Bạn đọc có thể đọc chi tiết Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo link đính kèm dưới đây:
9df63238-2961-4c01-ac1a-69e6f55dacaa.pdf
|