Green Orange Blue
Select the search type
 
  • Site
  • Web
Search

Chi tiết tin tức

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT NUÔI DÊ
Người đăng: Châu Ngọc Phương .Ngày đăng: 11/07/2023 14:27 .Lượt xem: 583 lượt.
Dê là loài vật có tập tính bầy đàn cao, có tính khí ưa chạy nhảy, hiếu động, nhanh nhẹn trong khi kiếm ăn. Sự sinh trưởng phát triển của dê phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng, quản lý và môi trường sống.

1. Các giống Dê đang nuôi phổ biến hiện nay

          1.1. Dê Boer 

          Đây là giống dê chuyên hương thịt, được  phát triển mạnh ở Nam Phi. Giống dê này bắt đầu được nuôi ở Việt Nam từ năm 2002. 

Dê Boer

          Đặc điểm: Màu lông khá đặc trưng: lưng màu trắng, cũng có màu hơi nâu, vàng nhạt. Cổ, lưng, hai bên hông và phần trên đuôi của chúng có màu đen. Một số con có lông trắng chạy sọc trên mặt. Cơ bắp đầy đặn, tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, tốt. Giống dê cái Boer cũng cho khá nhiều sữa, tuy nhiên chu kỳ sữa lại ngắn

          Trọng lượng: Là giống dê hướng thịt nên giống này có trọng lượng cao. Dê đực trưởng thành có thể đạt từ 100 - 160kg/ con, con cái trưởng thành có thể đạt từ 90 - 100kg/con.

          Dê cái Boer mắn đẻ, có thể phối giống lần đầu vào 5 - 7 tháng tuổi, chu kỳ động đực sẽ kéo dài từ 18  - 21 ngày. Trung bình một con cái có thể đẻ được từ 2 - 3 con/ lứa

1.2. Dê Bách Thảo  

          Dê Bách Thảo là giống dê lai giữa dê cỏ địa phương và một số giống dê nhập. Vì vậy, chúng có khả năng thích nghi khá tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt đặc biệt là những vùng có khí hậu nắng nóng, nhiệt độ cao.

Dê bách thảo

          Đặc điểm: Đây là giống dê dễ nhận biết và có màu sắc tương đối đồng nhất là màu đen (chiếm 60% đàn) Trên mặt, dọc phần cổ, tai, chân, bụng có màu trắng. Mũi dô, đầu dài, tai cụp xuống, đa số là không có râu cằm.

          Trọng lượng: Con được trưởng thành có thể đạt 75 - 80kg/ con, con cái trưởng thành đạt từ 40 - 45kg/ con. 

          Giống dê này có tỷ lệ thịt xẻ cao, đạt từ 40 - 45%, tỉ lệ thịt tinh đạt từ 30 - 35%. 

1.3. Dê cỏ (dê địa phương)

          Dê cỏ là giống dê địa phương được bà con chăn nuôi lâu đời và chủ yếu theo phương pháp quảng canh, chăn thả manh mún, nhỏ lẻ.

Dê cỏ

          Dê không đồng nhất về màu lông. Một số màu chiếm ưu thế như màu đen, màu nâu, khoang đen trắng, màu trắng.

          Dê địa phương có vóc dáng nhỏ, tốc độ tăng trưởng thấp, tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 40 - 44%, tỉ lệ thịt tinh đạt từ 28 - 30%.

          Tuy nhiên vì sinh sống lâu đời nên giống này có thể thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh tốt, thịt chắc khỏe. Vì vậy, các viện nghiên cứu đã sử dụng giống dê cỏ địa phương để nhân giống. 

          2. Chọn con giống

          Chọn giống dê đực: Đảo bảo các đặc điểm ngoại hình: Đầu to, cổ khoẻ, thân hình cân đối, đùi nổi bắp thịt, hai tinh hoàn to và đều nhau, nhanh nhẹn tính dục hăng.

          Chọn giống dê cái: Lông bóng mềm, thân hình nở nang cân đối, ngực sâu, bầu vú nở rộng. Quanh khu vực bầu vú có nhiều mạch máu nổi nhìn thấy được. Ưu tiên chọn những con dê cái có quá trình sinh trưởng vượt trội nhất trong đàn từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành.

          Lựa chọn giống có nguồn gốc lý lịch rõ ràng, bản thân bố mẹ phải là những con khỏe mạnh, ăn tốt, thân hình cân đối, thuần chủng. Loại bỏ những con đầu dài, lông tai trụi, sừng thẳng, cổ ngắn, bụng nhỏ, tứ chi không thẳng, không chắc chắn, móng không gọn.

          Mật độ nuôi: Dê dưới 6 tháng tuổi 0,3 - 0,5 m2/con; Dê trên 6 tháng tuổi 0,7 - 1 m2/con.

          3. Chuồng trại

          Nên lựa chọn hướng Đông Nam hoặc hướng Nam để chuồng thông thoáng, mát mẻ. Chuồng nuôi cần đảm bảo sạch sẽ, khô ráo và tránh được nắng nóng, ẩm thấp. Nền chuồng chăn nuôi dê có thể láng bằng xi măng, bằng phẳng để dễ dàng vệ sinh, các cống rãnh thoát nước tiểu và phân dê được thiết kế hợp lý.

Chuồng cho dê

          Do đặc điểm cấu trúc chuồng dê đơn giản nên làm chuồng chủ yếu bằng các vật liệu có sẵn tại địa phương, dễ kiếm và rẻ tiền như: Gỗ tận dụng, tre, tầm vông, thân cây dừa, thân cây cau... Các loại lá tranh, dừa nước, ngói... đều có thể làm nguyên liệu lợp mái. Hiện nay ở nước ta 2 dạng chuồng phổ biến nhất là chuồng sàn có chia ngăn và chuồng sàn không chia ngăn. Đối với nuôi dê lấy thịt thường áp dụng kiểu chuồng sàn không chia ngăn. Khoảng cách từ sàn nuôi đến mặt đất phải cao 50 - 80 cm. Sàn nhốt dê chỉ được hở 1 - 1,5 cm để chân dê không bị lọt xuống bên dưới nhưng vẫn dễ dàng dọn dẹp vệ sinh. Thành chuồng nuôi phải cao tối thiểu 1,5 - 1,8 cm, đóng bằng gỗ hoặc tre, các nan cách nhau 6 - 10 cm. Nền chuồng bên dưới sàn phải có độ nghiêng 2 - 3%, dốc dần về phía rãnh thoát nước.

          Sân chơi nên làm bằng đất, không gian thoáng mát, không đọng nước ẩm thấp, có diện tích gấp 3 lần chuồng, đảm bảo mật độ 2 - 5 m2/con, xung quanh có lưới thép hoặc gỗ tre để làm hàng rào bảo vệ. Trong sân cũng có máng ăn, máng uống. Sân chơi giúp dê đi lại, kích thích ăn nhiều.

          3.1. Máng ăn và máng uống

          Máng thức ăn thô được treo bên ngoài vách ngăn cao vừa tầm cho từng loại dê khoảng 30 - 50 cm có chỗ đủ cho dê đưa đầu ra ngoài dễ dàng. Kích thước máng đáy 20 - 30 cm, thành ngoài 30 - 40 cm, thành trong 20 - 30 cm và chiều dài tùy thuộc vào kiểu chuồng.

          Máng thức ăn tinh dùng bằng gỗ ván hoặc xô chậu loại chắc chắn để dê không phá phách.

          Nguồn nước uống có thể cung cấp trong ô chuồng (bằng xô, chậu) gắn chặt vào vách. Hoặc có thể dùng chum đựng nước để ở sân vận động cho dê uống.

          3.2. Thức ăn

          Dê là loài ăn tạp nên nguồn thức ăn vô cùng phong phú, có sẵn, dễ canh tác. Người nuôi có thể tận dụng tối đa các phế phẩm và phụ phẩm của ngành trồng trọt, các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm… để đáp ứng nhu cầu thức ăn và phát triển của đàn dê. Trong khẩu phần ăn của dê, thức ăn thô xanh chiếm khoảng 55 - 70%, còn lại là thức ăn tinh. Cụ thể:

          Thức ăn thô xanh: Cỏ tạp, cỏ voi, cỏ lông tây, rau muống, rau bèo, lá xoan, dây khoai lang, lá mít, lá sấu, thân cây chuối, thân cây đậu lạc, thân cây ngô…

          Thức ăn tinh: Bao gồm các loại hạt ngũ cốc và phụ phẩm của chúng như: Thóc, ngô, đậu tương, lúa mì, cao lương, các loại hạt họ đậu, hạt lạc…

          Thức ăn bổ sung: Các loại củ quả như cà rốt, bí đỏ, khoai lang, sắn (tuy nhiên trong sắn cùng có nhiều độc tố nên trước khi cho ăn cần phải xử lý và không nên cho ăn quá nhiều). Ngoài ra còn có các phụ phẩm như: Bã rượu bia, đậu phụ, mật rỉ đường, các loại thức ăn bổ sung khoáng, vitamin, bột xương để tăng cường đề kháng, giúp dê phát triển tốt.

          Nên cho dê ăn thay đổi khẩu vị, không nên cho ăn một loại thường xuyên vì dễ gây nhàm chán, ảnh hưởng không tốt tới sinh trưởng.

          Ở mỗi giai đoạn khác nhau, dê sẽ có nhu cầu về nước khác nhau, dê con từ khi sinh đến 2 tháng cần khoảng 0,5 lít/ngày, đến khi trưởng thành có thể cần đến 5 lít/ngày.
          4. Chăm sóc

          Dê cần được chăn thả vận động ít nhất là 2 - 4 giờ/ngày.

          Chuồng nuôi dê cần được quét dọn sạch sẽ hàng ngày. Định kỳ hàng tháng khử trùng chuồng trại, máng ăn, máng uống, sân chơi để hạn chế sự lây nhiễm các mầm bệnh, đặc biệt là các loại bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa.

          Trong chuồng nuôi nhốt và sân chơi của dê phải cung cấp đầy đủ và liên tục nước sạch hàng ngày. Vệ sinh dụng cụ đựng nước, loại bỏ nước uống ngày hôm trước trước khi bổ sung nước mới vào.

          Khi dê được 3 tuần tuổi, cần tiến hành thiến để dê cho sản lượng thịt tốt nhất.

          Tiêm phòng cho dê các bệnh truyền nhiễm như: đậu dê, tụ huyết trùng, viêm ruột hoại tử, lở mồm long móng... và tẩy ký sinh trùng sau 3 tháng tuổi và định kỳ tiêm nhắc lại sau 6 tháng.

          Hàng ngày chú ý kiểm tra tình trạng sức khỏe của dê để có những biện pháp điều trị kịp thời./.

[Trở về]
Các tin mới hơn:
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT NUÔI NHÍM
Một số quy định về sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi
Các tin cũ hơn:
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ
Cần đẩy mạnh phát triển mô hình nuôi vỗ béo bò
Kỹ thuật trồng một số loại cây làm thức ăn cho gia súc
Xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi - một số công nghệ mới
Quy trình ủ chua cỏ xanh dự trữ làm thức ăn cho gia súc
Kỹ thuật nuôi trùn quế
Những điều cần biết về tinh phân biệt giới tính trên vật nuôi
Chất thải trong chăn nuôi và một số biện pháp xử lý
Bệnh liên cầu khuẩn lợn và biện pháp phòng trị
Nuôi nhông trên cát
    
1   2   3   4  
    






Liên kết Web

Chuyên đề khuyến nông


    Lượt truy cập

    Tổng số lượt truy cập

    00005612893

    Lượt trong ngày
    141
    Năm này: 1322128
    Năm trước: 1313241
    Tổng số
    5612893