GIỐNG LẠC LDH.01
TS. Hồ Huy Cường; TS. Hoàng Minh Tâm; PGS.,TS. Tạ Minh Sơn; ThS. Mạc Khánh Trang; ctv
(Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB)
I. Nguồn gốc
Giống lạc LDH.01 do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam trung bộ chọn lọc từ quần thể giống lạc Lỳ đang sản xuất đại trà ở vùng Duyên hải Nam trung bộ, giống LDH.01 đã được công nhận ngày 23/9/2009 theo Quyết định số 360/QĐ- TT-CCN.
II. Đặc điểm nông học
- Thời gian sinh trưởng: vụ Đông Xuân 95 – 100 ngày; vụ Hè Thu 90 – 95 ngày. Nhiễm nhẹ đối với bệnh chết ẻo (héo xanh) và bệnh đốm lở. Khả năng chống chịu tốt với điều kiện khô hạn hơn các giống L14, MD7.
- Thân đứng, tỷ lệ phân cành hữu hiệu cao, tỷ lệ quả 3 hạt đạt từ 55- 60%.
- Khối lượng 100 quả khoảng 157 gram, khối lượng 100 hạt khoảng 55 gram, vỏ quả rằn, vỏ lụa màu hồng.
- Năng suất trong điều kiện thâm canh trong vụ Đông Xuân đạt từ 35 – 40 tạ/ha và trong vụ Hè là 35 – 40 ta/ha.
III. Quy trình trồng lạc LDH.01
1. Thời vụ gieo trồng
- Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ:
+ Vụ Đông xuân: từ 22/12 đến 5/1.
+ Vụ Hè thu: Bố trí vào đầu tháng 4 hoặc cuối tháng 5 để tránh lạc ra hoa, đâm tia gặp tiết Mang chủng.
- Vùng Tây Nguyên: Tùy theo thời gian mưa hàng năm để bố trí trồng vào vụ 1 hoặc vụ 2
2. Một số biện pháp kỹ thuật.
2.1 Đất trồng lạc.
- Đất được cày bừa kỹ, lên luống rộng từ 1,3 – 1,4 m. Rạch rãnh sâu từ 0,25 – 0,3 m.
- Sau khi làm đất và bón lót, cần phun thuốc phòng trừ bệnh héo xanh do nấm gây ra bằng một số loại thuốc như: Champion, Bavistin, Aliete ...
2.2. Mật độ gieo trồng
- Mật độ gieo trồng: 25cm x 20cm x 2 cây/hốc.
- Độ sâu khi lấp hạt: 2 – 3cm (đất khô thì lấp sâu, đất ẩm thì lấp nông hơn).
2.3. Phân bón
- Lượng phân bón cho 1 ha: 5 – 8 tấn phân chuồng; 30kg N; 90kg P2O5; 60 kg K2O; và 500kg vôi bột.
- Cách bón:
+ Bón lót: toàn bộ phân chuồng, phân lân và ½ Vôi.
+ Bón thúc lần 1: Sau gieo 15 ngày, bón 2/3 lượng đạm và ½ lượng Kali
+ Bón thúc lần 2: Sau gieo 25 ngày, bón hết lượng phân và vôi còn lại.
- Để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, nên bổ sung một số hoạt chất điều hòa sinh trưởng ở các dạng thương phẩm như Atokik, Kali Humat, Rong biển, ... với cách sử dụng, liều lượng theo khuyến cáo trên bao bì.
2.4. Chăm sóc và tưới nước
- Khi cây có từ 2 lá thật trở lên, tiến hành tỉa cây đúng mật độ quy định.
- Khi cây có từ 3 -4 lá thật, xới nông đều khắp mặt luống, đồng thời tiến hành bón thúc cho lạc
- Khi cây có 6 -7 lá thật (sắp ra hoa) xới gốc sâu 3- 5 cm, để làm sạch cỏ dại và tạo điều kiện gốc thoáng dễ đâm tia, nhưng chú ý không vun đất vào gốc.
- Khi lạc ra hoa 10 – 15 ngày, xới và vun nhẹ quanh gốc.
Nếu gặp trời mưa hoặc tưới nước bị ngập tràn, đất bị đóng váng thì xới nhẹ phá váng để thông thoáng.
3. Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh
Cỏ dại: dùng thuốc Dual theo đúng liều lượng hướng dẫn để phòng trừ cỏ dại trước gieo trồng và sau khi làm đất.
Sâu hại: sâu xám, sâu xanh, sâu khoang... thường hại ở giai đoạn đầu của cây lạc và sâu đục quả ở giai đoạn tạo quả. Dùng thuốc Padan 95, Fastas, Basudin... để phòng trừ.
Bệnh hại: gỉ sắt, đốm lá, lở cổ rễ, héo rũ. Dùng thuốc Ridomil, Bavistin, Vicarben C, Aliette... để phòng trừ.
4. Thu hoạch và bảo quản
Chọn ngày nắng ráo để thu hoạch, thu hoạch khi quả già chiếm 80 – 85% số quả trên cây. Sau khi nhổ, vặt quả, rửa sạch, phơi dưới nắng nhẹ đến khi vỏ lụa tróc là được.
Chú ý: phơi lạc giống nhất thiết phải phơi trên nong nia, sân đất (không phơi trực tiếp trên sân gạch, xi măng). Khi phơi khô phải để nguội rồi sau đó mới cho vào bao nilon hoặc chum vại đậy kín, bảo quản nơi khô mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng bên ngoài.
IV. Địa phương sử dụng
Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Phú Yên.
V. Tài liệu tham khảo
1. Bộ Nông nghiệp & PTNT. Quy phạm khảo nghiệm giống lạc TCN-340-98.
2. Hồ Huy Cường, Tạ Minh Sơn và CTV. Kết quả nghiên cứu xác định giống lạc năng suất cao cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, năm 2003.
3. Hồ Huy Cường, Tạ Minh Sơn và CTV. Kết quả nghiên cứu xác định bộ giống lạc năng suất cao, chất lượng tốt thích nghi với điệu kiện sinh thái vùng Duyên hải miền Trung. Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, năm 2003.
4. Vũ Công Hậu, Ngô Thế Dân. Cây lạc (đậu phộng). NXB Nông nghiệp, năm 2001
5. Trần Đình Long và CTV. Thực trạng sản xuất lạc, đậu tương ở nước ta và định hướng phát triển trong những năm đến. Trung tâm Nghiên cứu Đậu đỗ, năm 1999.